Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MNF)
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một hiệp định của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó. Các nguyên tắc trong Hiệp định này áp dụng bắt buộc đối với tất cả các nước Thành viên WTO. GATS quy định một tập hợp các nghĩa vụ chung mà tất cả các quốc gia thành viên phải tuân thủ trong đó có nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MNF).
Mục lục
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MNF) là gì?
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. … hiểu một cách đơn giản, nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia là thành viên của WTO khi dành bất kỳ ưu đãi, miễn trừ nào cho quốc gia khác thì quốc gia thành viên này cũng phải dành những ưu đãi, miễn trừ đó cho các thành viên còn lại của WTO lập tức và vô điều kiên.
Đây là nguyên tắc cơ bản của WTO dựa trên cam kết mà một nước dành cho nước đối tác những ưu đãi có lợi nhất mà nước đó đang và sẽ dành cho các quốc gia khác. Ưu đãi có thể là các biện pháp thương mại (thuế quan và phi thuế quan, …) Miễn trừ thương mại: có thể được dành đối với hàng hóa xuất-nhập khẩu.
- OpenAI ra mắt công cụ tạo văn bản do AI tạo
- FTC phạt GoodRx vì chia sẻ trái phép dữ liệu sức khỏe
- Freddie Cowan của The Vaccines công bố album đầu tay với tên Freddie Cowan & The Scenarios
- Soccer-Chelsea ký hợp đồng với cầu thủ chạy cánh người Ukraine Mudryk từ Shakhtar Donetsk
- Nissan xem xét đề xuất của Renault về các biện pháp bảo vệ IP-nguồn
Theo quy định của GATS, các nước thành viên WTO phải đối xử với các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước thành viện khác theo cách thức như nhau. Mỗi thành viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia, cấm sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên.
Điều kiện thỏa mãn nguyên tắc:
– Được áp dụng với “hàng hóa tương tự”:
Phải xác định hàng hóa tương tự vì trên thực tế, có rất nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt hàng lại có chất lượng, chế độ quản lý khác nhau vì vậy phải tìm các loại mặt hàng có tính tương tự nhau thì việc so sánh mởi công bằng, bình đẳng. Tiêu chí xác định: Trong pháp luật WTO thì không có quy định rõ ràng mà tiêu chí để xác định tính tương tự hàng hóa nằm rải rác ở cá Hiệp định của WTO. Trong Hiệp định chống bán phá giá (ADA) xác định gồm các tiêu chí: giống nhau hoàn toàn về mặt vật lý, có tính năng giống hệt nhau,… Còn trên thực tiễn xét xử của WTO thì cơ quan giải quyết tranh chấp thường dựa vào HS code; khả năng thay thế của sản phẩm, thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng, kênh phân phối thị trường,…
– Được áp dụng một cách lập tức và vô điều kiện: một quốc gia thành viên bắt buộc phải áp dụng mà không phụ thuộc vào lợi ích của quốc gia hưởng quyền phải đem lại cho mình (tức không dựa trên nguyên tắc có đi có lại).
– Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng (de facto)
Phân biệt đối xử de jure là trên văn bản hệ thống pháp luật của quốc gia thành viên có những quy định thể hiện sự phân biệt đối xử giữa quốc gia này với quốc gia kia. Phân biệt đối xử defacto là loại phân biệt dù trên các văn bản quy phạm pháp luật của quốc gia có các điều khoản phù hợp với WTO, tuân thủ đúng quy định mà WTO đề ra để đảm bảo sự hoạt động của nguyên tắc này nhưng trên thực tế, quốc gia thành viên lại không tuân thủ do chính mình đề ra hoặc đưa ra những trình tự thủ tục làm khó các quốc gia khác tạo nên sự bất bình đẳng giữa các quốc gia thành viên.
Ngoại lệ của nguyên tắc Tối huệ quốc
Nguyên tắc MFN có một số ngoại lệ sau:
- Theo cam kết riêng của từng nước trong WTO: đây là trường hợp nước gia nhập thành công trong đàm phán thực hiện nghĩa vụ này trong một số dịch vụ hoặc trường hợp cụ thể trong một số năm.
- Theo các Thỏa thuận khu vực hoặc các Hiệp định thương mại tự do: các cam kết trong những Văn kiện này được ưu tiên áp dụng và do đó các nước thành viên áp dụng những Thỏa thuận hay Hiệp định này có thể cho nhau hưởng đối xử ưu đãi ở mức cao hơn so với các nước thành viên WTO không tham gia Thỏa thuận hay Hiệp định này.
Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số trường hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,…. Khu vực hội nhập kinh tế (khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu dịch tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể thúc đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác mà không yêu cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc “có đi có lại”. Ngoại lệ khác: trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,…