Những điều cần biết về Luật bản quyền tác giả Việt Nam
Quyền tác giả hay tác quyền là bản quyền hoặc độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền, ví dụ như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này. Để không vi phạm quy định về Luật bản quyền tác giả Việt Nam, chúng ta cần tìm hiểu, bổ sung kiến thức liên quan đến vấn đề này.
Mục lục
Tác phẩm nào được Luật bản quyền tác giả Việt Nam bảo hộ
Quyền tác giả được quy định trong Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, được sửa đổi năm 2009 và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn bao gồm các Nghị định, Thông tư liên quan.
Theo quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ, đối tượng được bảo hô quyền tác giả là các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, bao gồm:
- Giải Pháp Đột Phá Chuyển Đổi Bảng Biểu Từ Ảnh Sang Excel Với Tốc Độ 40 Khung Hình/ Giây
- AI Contact Center OmiCX lọt vào danh sách 14 giải pháp AI sáng tạo hàng đầu
- Ứng dụng gọi xe tích hợp hơn 200 hãng taxi Việt Nam
- Sinh viên Việt Nam xuất sắc giành giải nhất với sáng kiến drone hỗ trợ cứu hộ trong thiên tai
- Vi phạm bản quyền trên môi trường số ngày càng diễn biến phức tạp
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; và Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Các đối tượng như tin tức thời sự thuần túy, văn bản pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch các văn bản đó, quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu không phải là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
Đối tượng được bảo hộ bản quyền tác giả
Chủ thể được bảo hộ quyền tác giả bao gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Trong đó, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền; và
– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên đây bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền tác giả đối với tác phẩm được bảo hộ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong đó:
– Quyền nhân thân bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quyền được bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Quyền tài sản bao gồm: làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền trên. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.