Những hành vi vi phạm bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật
Phần mềm máy tính là một tài sản trí tuệ phổ biến trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Vì giá trị to lớn của tài sản này mang lại mà các nhà sáng tạo phải biết cách bảo hộ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong việc khai thác giá trị của tài sản. Cũng vì vậy mà ngày càng xuất hiện các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm mà các nhà sáng tạo phải tự giải quyết.
Mục lục
Quy định của pháp luật về hành vi vi phạm bản quyền phần mềm
Nhằm xác định đúng các đối tượng và hành vi vi phạm bản quyền phần mềm, luật sở hữu trí tuệ đã quy định rất rõ ràng và cụ thể về các hành vi và yếu tố để xác định hành vi vi phạm bản quyền phần mềm. Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì những hành vi này bao gồm:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
- Mạo danh tác giả
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm bản quyền phần mềm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nghiêm trọng thì một hành vi vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị áp dụng chế tài khác nhau. Một số biện pháp cụ thể là:
- Vi phạm bản quyền phần mềm là gì?
- Vi phạm bản quyền trên môi trường số ngày càng diễn biến phức tạp
- Vi phạm bản quyền trong nghệ thuật: Những vấn đề chưa được giải quyết
- Cover bài hát, liệu có vi phạm bản quyền âm nhạc?
- Con gái nhạc sĩ Phú Quang cảm thấy không hài lòng vì nhạc của bố bị vi phạm bản quyền
Xử phạt hành chính
Đối với các hành vi vi phạm ở mức độ không quá nghiêm trọng thì đa số sẽ áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Tùy theo hành vi và cách thức thực hiện mà pháp luật sẽ có khung hình phạt phù hợp. Nội dung này thể hiện trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi 28/2017/NĐ-CP.
Xử lý dân sự
Khi các chủ thể khác có hành vi sử dụng phần mềm vi phạm bản quyền thì chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan có quyền sở hữu về quyền tác giả có thể khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đứng ra giải quyết. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các biện pháp dân sự mà Tòa án nhân dân có thể áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm .
Xử lý hình sự
Ngoài ra, hành vi vi phạm bản quyền phần mềm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu xuất hiện đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm. Tội danh này được quy định tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019; Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Trên đây là nội dung tư vấn về hành vi vi phạm bản quyền phần mềm máy tính.