Vi phạm bản quyền phần mềm là gì?
Vi phạm bản quyền hiện đang là một thực trạng nan giải và khó giải quyết đối với các doanh nghiệp, tổ chức. Một trong số những vi phạm bản quyền phổ biến nhất là vi phạm bản quyền phần mềm máy tính. Vậy vi phạm bản quyền phần mềm là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Vi phạm bản quyền phần mềm là gì?
Bản quyền phần mềm là một trong những cơ chế bảo hộ của pháp luật sở hữu trí tuệ đối với phần mềm hay chương trình máy tính, tiêu biểu nhất là quyền tác giả. Vì vậy vi phạm bản quyền phần mềm có thể hiểu là các hành vi vi phạm quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005, thì các hành vi này bao gồm:
– Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Những hành vi vi phạm bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật
- Vi phạm bản quyền trên môi trường số ngày càng diễn biến phức tạp
- Vi phạm bản quyền trong nghệ thuật: Những vấn đề chưa được giải quyết
- Cover bài hát, liệu có vi phạm bản quyền âm nhạc?
- Con gái nhạc sĩ Phú Quang cảm thấy không hài lòng vì nhạc của bố bị vi phạm bản quyền
– Mạo danh tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm bản quyền phần mềm
Khi một hành vi có cơ sở xác định là vi phạm bản quyền phần mềm, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi đó mà sẽ áp dụng các hình thức xử lý khác nhau. Theo quy định của pháp luật thì một hành vi vi phạm bản quyền có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
Xử lý theo pháp luật hành chính
Đối với các hành vi có mức độ không quá nghiêm trọng thì sẽ áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Tùy theo hành vi và cách thức thực hiện mà sẽ có các khung hình phạt phù hợp theo quy định của pháp luật. Nội dung này được thể hiện trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP.
Xử lý theo pháp luật dân sự dân sự
Nếu chủ thể khác có hành vi vi phạm bản quyền tác giả thì chủ sở hữu có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định chi tiết và cụ thể về các biện pháp dân sự mà Tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm .
Xử lý theo pháp luật hình sự hình sự
Ngoài ra, hành vi vi phạm bản quyền phần mềm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm. Tội danh này được quy định tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019; Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.